Điều lệ hoạt động của Hội Toán học Việt Nam

Đăng bởi   Lượt xem:  40081 

Chương I

TÊN HỘI, MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA HỘI

Điều 1. Tên của Hội là Hội Toán học Việt Nam.

Điều 2. Hội Toán học Việt Nam là một tổ chức tự nguyện của những người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy, ứng dụng và phổ biến toán học.

Mục đích của Hội là tập hợp lực lượng để đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến toán học; nâng cao chất lượng giảng dạy, phát hiện và bồi dưỡng những người có năng khiếu về toán; góp phần xây dựng, phát triển nền toán học và khoa học kỹ thuật của đất nước.

Điều 3. Hội là thành viên của Liên hiệp các hội khoa học và kĩ  thuật Việt Nam và hoạt động tuân theo luật pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Hội hoạt động trong phạm vi cả nước và đặt trụ sở tại Hà Nội.

Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài chính riêng. Hội có cơ quan ngôn luận riêng.

Điều 4. Những nhiệm vụ chính của Hội là:

1. Động viên tinh thần tích cực và phát huy khả năng sáng tạo của hội viên, góp phần thúc đẩy sự phát triển và ứng dụng của toán học phục vụ sản xuất và đời sống.

2. Phổ biến rộng rãi những kiến thức cơ bản, những thành tựu mới về nghiên cứu và ứng dụng toán học.

3. Giúp đỡ hội viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ bằng nhiều hình thức như: tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên đề, các câu lạc bộ toán học, tổ chức tham quan,khảo sát ở trong và ngoài nước, xuất bản sách báo, tài liệu, tập san, v.v...

4. Tích cực góp phần cùng các cơ quan Nhà nước, các tổ chức quần chúng khác xác định phương hướng, kế hoạch, biện pháp xây dựng và phát triển toán học.

Đề cử những hội viên có năng lực vào các tổ chức nghiên cứu, giảng dạy, ứng dụng và phổ biến khoa học kỹ thuật của Nhà nước.

5. Liên hệ với các hội học thuật ở nước ngoài để đẩy mạnh hợp tác quốc tế, động viên các nhà toán học Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng và phát triển nền toán học của nước nhà.

Điều 5. Đối với Liên hiệp các hội khoa học và kĩ thuật Việt Nam, Hội có các nhiệm vụ:

1. Tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện điều lệ của Liên hiệp các hội khoa học và kĩ thuật Việt Nam.

2. Tích cực tham gia các hoạt động của Liên hiệp các hội khoa họcvà kĩ thuật Việt Nam.

3. Thường kỳ báo cáo các hoạt động của Hội với Liên hiệp các hội khoa học và kĩ thuật Việt Nam.

 

Chương II

HỘI VIÊN

Điều 6. Mọi công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên đều có thể xin gia nhập Hội, nếu:

1. Tán thành Điều lệ của Hội.

2. Có trình độ chuyên môn về toán và đã có đóng góp vào ít nhất một trong các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, ứng dụng và phổ biến toán học.

3. Tự nguyện tham gia các hoạt động của Hội và đăng ký xin gia nhập Hội.

Ban Chấp hành Trung ương Hội xét và quyết định công nhận hội viên.

Hội viên của Hội có thể tham gia các Hội khác, kể cả các Hội ở nước ngoài.

Điều 7. Hội viên có quyền:

1. Tham gia các sinh hoạt của Hội, thảo luận và biểu quyết mọi công việc của Hội, bầu cử và ứng cử vào Ban Chấp hành  các cấp của Hội.

2. Được Hội giúp đỡ thực hiện những công trình nghiên cứu và ứng dụng toán học phục vụ sản xuất và đời sống. Được ưu tiên công bố những kết quả nghiên cứu và ứng dụng toán học trên các tạp chí và ấn phẩm của Hội.

3.. Được hưởng những quyền lợi khác do Hội quy định.

4. Xin ra Hội.

Điều 8. Hội viên có nhiệm vụ:

1. Tôn trọng Điều lệ của Hội, thi hành nghiêm chỉnh các chủ trương, nghị quyết của Hội, tích cực tham gia các hoạt động của Hội.

2. Tuyên truyền phát triển hội viên mới, tham gia sinh hoạt Hội và đóng hội phí đầy đủ.

3. Tích cực học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đem kiến thức của mình phục vụ cho đất nước.

4. Mở rộng ảnh hưởng và uy tín của Hội, vận động quần chúng hưởng ứng mọi hoạt động của Hội.

 

Chương III

TỔ CHỨC CỦA HỘI

Điều 9. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu Toàn quốc, 5 năm họp một lần. Trong trường hợp đặc biệt, Ban Chấp hành Trung ương Hội có thể triệu tập đại hội bất thường, nếu có hơn 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành tán thành.

Điều 10. Đại hội đại biểu Toàn quốc có nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Thông qua báo cáo công tác của Ban Chấp hành Trung ương Hội.

2. Quyết định phương hướng và nhiệm vụ công tác của Hội cho nhiệm kỳ tiếp theo.

3. Bầu Ban Chấp hành Trung ương, sau đó bầu trực tiếp Chủ tịch và Tổng Thư ký của Hội trong số ủy viên Ban Chấp hành.

Điều 11. Ban Chấp hành Trung ương có nhiệm vụ thi hành nghị quyết của Đại hội đại biểu Toàn quốc và lãnh đạo toàn bộ công tác của Hội giữa hai kỳ Đại hội. Ban Chấp hành Trung ương Hội họp thường lệ mỗi năm một lần.

Điều 12. Ban Chấp hành Trung ương bầu ra các Phó Chủ tịch và Phó Tổng Thư ký Hội. Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các Phó Tổng Thư ký Hội, có trách nhiệm thực hiện các Nghị quyết của Đại hội và của Ban Chấp hành Trung ương; điều hành mọi công việc của Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành. Chủ tịch Hội giữ nhiệm vụ không quá hai nhiệm kỳ liên tục.

Ban Chấp hành Trung ương cũngcử ra Ban Thư ký hoạt động dưới sự điều hành của Tổng Thư ký.

Giữa hai kỳ Đại hội, khi cần thiết Ban Chấp hành Trung ương có thể bổ sung một số uỷ viên mới, nếu được hơn 2/3 số uỷ viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành (có thể biểu quyết bằng thư). Số lượng uỷ viên được bổ sung không được quá 1/3 số uỷ viên do Đại hội đại biểu bầu ra.

Giúp việc cho Ban Chấp hành Trung ương có Văn phòng, các ban chuyên môn và cũng có thể có các tổ chức dịch vụ (kinh tế, đào tạo, v.v...) phục vụ cho hoạt động của Hội. Biên chế và phương thức hoạt động của các tổ chức này do Ban Thường vụ quyết định.

Điều 13. Trong Hội Toán học Việt Nam có những thành viên tập thể (gọi tắt là các Hội thành viên) là các Hội địa phương (lập theo đơn vị tỉnh, thành phố) và các Hội chuyên ngành về toán (hoạt động theo một trong các mục tiêu nói ở điều 2). Việc thành lập hay giải tán các Hội thành viên do Ban Chấp hành Trung ương ra quyết định. Hội viên của các Hội thành viên không nhất thiết phải là hội viên Hội Toán học Việt Nam.

Với các trường đại học, các viện nghiên cứu và các chuyên ngành có nhiều hội viên, có thể thành lập chi hội hoặc chi hội chuyên ngành, chi hội trưởng do Ban chấp hành trung ương Hội chỉ định. Hội viên của các chi hội này nhất thiết phải là hội viên Hội Toán học Việt Nam.

Điều 14. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội thành viên là đại hội đại biểu hội viên, 5 năm họp một lần. Trong trường hợp đặc biệt, Ban Chấp hành Hội thành viên có thể triệu tập đại hội bất thường, nếu có hơn 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành tán thành.

Đại hội đại biểu hội viên của Hội thành viên có nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Thông qua báo cáo của Ban Chấp hành Hội thành viên.

2. Quyết định phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch công tác trong nhiệm kỳ tiếp theo.

3. Bầu Ban Chấp hành Hội thành viên.

Điều 15. Ban Chấp hành Hội thành viên do Đại hội bầu ra và được Ban Chấp hành Trung ương công nhận, có nhiệm vụ thi hành nghị quyết của Đại hội và các chỉ thị nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, lãnh đạo mọi mặt công tác của Hội thành viên giữa hai nhiệm kỳ đại hội. Giữa hai kỳ đại hội, theo đề nghị của hơn 2/3 số uỷ viên Ban Chấp hành Hội thành viên, có thể thay đổi không quá 1/3 số uỷ viên Ban Chấp hành do Đại hội bầu ra nếu đề nghị này được Ban Chấp hành Trung ương ra quyết định chuẩn y.

Ban Chấp hành Hội thành viên mỗi năm họp một lần.

Ban Chấp hành Hội thành viên cử ra Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch (nếu cần), Tổng Thư ký các Phó Tổng thư ký (nếu cần).

 

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 16. Những Hội thành viên, Chi hội chuyên ngành, Chi hội và hội viên có nhiều thành tích trong công tác của Hội sẽ được Hội khen thưởng. Các công trình nghiên cứu, ứng dụng, các phát minh sáng chế xuất sắc sẽ được Hội đề nghị lên các cơ quan Nhà nước xác nhận, khen thưởng và được ưu tiên đăng trong các tạp chí của Hội. Hội có các giải thưởng đặc biệt cho các tập thể và hội viên có thành tích xuất sắc trong nghiên cứu, ứng dụng, giảng dạy và phổ biến toán học.

Điều 17. Hội viên nào hành động trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hội, làm tổn thương đến danh dự và uy tín của Hội, thì tuỳ theo lỗi nặng nhẹ sẽ bị phê bình giáo dục hoặc không được công nhận là hội viên nữa. Cấp ra quyết định là Ban Chấp hành Trung ương Hội.

 

Chương IV

TÀI CHÍNH CỦA HỘI

Điều 18. Nguồn tài chính của Hội gồm có:

    - Tiền hội phí của hội viên

    - Thu nhập của các hoạt động của Hội

    - Tiền ủng hộ của các đoàn thể và cá nhân trong và ngoài nước

    - Tiền trợ cấp của Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt Nam và của Nhà nước.

Điều 19. Tài chính của Hội phải được quản lý theo thể lệ và chế độ thống nhất do Ban Chấp hành Trung ương quy định.

 

Chương VI

SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ. GIẢI TÁN HỘI

Điều 20. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội Toán học Việt Nam mới có quyền sửa đổi Điều lệ của Hội.

Điều 21. Hội chỉ ngừng hoạt động hay giải tán khi có:

1. Quyết định của Đại hội đại biểu toàn quốc.

2. Quyết nghị của cơ quan đã cho phép thành lập Hội.

Điều 22. Bản Điều lệ sửa đổi của Hội Toán học Việt Nam gồm có 6 chương, 22 điều và đã được Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ IV của Hội, họp tại Hà Nội, thông qua ngày 30 tháng 5 năm 1999.